Tính qui luật là một yếu tố cần trong tiêu chí khoa học cho một phương pháp được coi là khoa học. Bảng Lục Thập hoa giáp lưu truyền trong cổ thư chữ Hán thể hiện tính quy luật qua sự tính toán trong Tinh Lịch Khảo nguyên để tìm hành của năm trong bảng Lục Thập hoa giáp. Nhưng đây là qui luật phiến diện, vì chỉ mình quy luật này được thực hiện - do tính ngược chiều kim đồng hồ của Hà Đồ trong nạp âm - còn các qui luật khác như : Cách Bát sinh tử, Sinh Vương Mộ không thực hiện được. Điều này đã được chứng minh trong cuốn sách "Hà Đồ trong văn minh Lạc Việt".
Tuy nhiên, để chứng tỏ tính hoàn chỉnh của bảng Lạc Thư hoa giáp - nhân danh nền văn hiến huyền vĩ Việt - thì bảng Lạc Thư hoa giáp cũng cần một công thức tính toán tìm hành khí của năm để chứng tỏ tính qui luật của nó.
Công thức tính này được tính như sau:
Công thức tính nhanh bảng Lạc thư Hoa Giáp
(Chu kỳ hành khí 60 năm của nền văn minh Lạc Việt)
Trong công thức này số của Thiên Can và Địa chi được qui định như sau:
1 - Số Thiên Can
Giáp Ất = 1
Bính Điinh = 2
Mậu Kỷ = 3
Canh Tân = 4
Nhâm Quý = 5
2 - Số Địa Chi:
Tý Sửu = 1
Dần Mão = 2
Thìn Tị = 3
Ngọ Mùi = 4
Thân Dậu = 5
Tuất hợi = 6
3 - Số hành khí trong năm theo Lạc Thư hoa giáp trong phương pháp tính:
(theo chiều tương khắc ngũ hành)
Thủy = 4
Hỏa = 3
Kim = 2
Mộc = 1
Thổ = 0
4 - Công thức tính:
1. Số địa chi =< 3
(Số thiên can + Số địa chi) : 5 = x + Số dư
2. Số địa chi > 3
(Số thiên can + Số địa chi - 3) : 5 = x + Số dư
Căn cứ vào số dư tra bảng số quy ước ở phần 3, ta sẽ có hành khí theo bảng Lạc Thư hoa giáp.
5 - Thí dụ:
5 - 1. Giáp tý
Giáp = 1
Tý = 1 < 3
=> 1 + 1 = 2 => 2 : 5 = 0 dư 2.
Ta có: 2 = Kim
5 - 2. Bính Thân ( Sách Tàu là Hỏa)
Bính = 2
Thân = 5 > 3
=> 2 + 5 - 3 = 4.
Ta có 4 = Thủy
5 - 3. Quý Mùi
Nhâm = 5
Mùi = 4 > 3
=> 5 + 4 - 3 = 6. => 6 : 5 = 1 dư 1
Ta có dư 1 = Mộc
5 - 4. Đinh Mùi (Sách Tàu là Thủy)
Đinh = 2
Mùi = 4 > 3
=> 2 + 4 - 3 = 3 => 3 : 5 = 0 dư 3.
Ta có 3 = Hỏa
5 - 5. Canh Tý
Canh = 4
Tý = 1 < 3
=> 4 + 1 = 5 => 5 : 5 = 1 dư 0.
Ta có: 0 = Thổ